TẬP SAN DC - SỐ 5 và 6




Chữa bệnh đường tiết niệu và tiền liệt tuyến

 Võ  công Tú
Phó chủ  nhiệm CLB Diện chẩn Tp Nha Trang Khánh hoà                       
(Từ: Tập san Diện chẩn – Số 6 – 2008)
   Khi chữa bệnh bằng Diện chẩn, những người mới học thường mắc sai lầm là, chỉ lật sách tìm bệnh rồi cứ theo đó mà làm, trúng thì cho là hay, không thì nghỉ môn này không có hiệu quả - thật đáng tiếc! Khi chữa bằng Diện chẩn, phải ứng dụng tất cả các nguyên lý từ phản chiếu, đồng hình, đồng ứng, vận dụng cả những huyệt đặc trị thì cơ may đến 90%.
Các triệu chứng sau đây có thể chữa thành công, vì tôi đã nhiều lần thành công đối với bệnh nhân được bác sỹ hoặc bênh viện chỉ định giải phẫu.
Tiểu khó, tiểu từ từ, tiểu lúc đầu dễ, nửa chừng chảy chậm rồi nhỏ giọt mấy phút mới hết, tiểu 40 lần trong đêm, ban ngày cũng mấy chục lần .v.v.v. Đem xét nghiệm nước tiểu, Siêu âm tuyến tiền liệt thấy Uxơ phì đại do đó phải can thiệp bằng phẫu thuật. Bệnh nhân nào cũng sợ phẫu thuật vì tuổi tác …

Phép chữa thật đơn giản:
-          Dùng dò Sao chổi (đầu một đinh là dương, đầu 3 đinh là âm). Dùng đầu âm tác động 6 vùng phản chiếu Hệ Bạch huyết, mỗi vùng gạch 30 đến 40 cái, quan trọng nhất là 2 bên viền mũi và hai bên đường pháp lệnh, vì nới đó phản chiếu tuyến tiền liệt, gạch rãnh Nhân trung từ đầu chân mũi đến đầu môi 30 lần.
-          Dùng cây lăn bé lăn chân tóc trán (H.126) và ụ cằm (H.87), cuối lòng bàn tay, cuối lòng bàn chân nơi phản chiếu Bàng quang.
-          Dùng búa Mai hoa gõ vào vùng phản chiếu Bàng quang mỗi vùng 30 giây rồi hơ ngải cứu, mỗi vị trí hơ nóng 3 lần.
-          Day ấn các huyệt tiêu U bướu, tiêu độc gồm:      41- 127- 19- 143- 37- 38.
-          Trị tiểu không cầm được ấn các huyệt: 0+- 138+- 16+- 87. (ấn mỗi huyệt 30 giây).

Kết quả:
Điều trị theo phác đồ trên thời gian 7 đến 15 ngày bệnh  sẽ chuyển biến dần rồi khỏi. Xin lưu ý: Trong quá chữa trị, bệnh có lúc giảm, lúc đau tăng về triệu chứng xin đừng lo ngại.
   Nha trang 14-11-2008


============================================

DUYÊN VỚI DIỆN CHẨN

NGUYỄN CHỦNG
(Từ:  Tập san Diện chẩn – Số 6 – 2008)
Nguyễn Chủng Học viên khoá 5/2008.      
Đầu năm 2008 tôi được anh bạn mời tham dự cuộc hội thảo về đề tài mới đặc biệt hấp dẫn, đến dự rồi khắc biết. Tôi đã vui vẻ nhận lời cùng đi đến Trung tâm Giáo dục thường xuyên Quận Hai Bà Trưng Hà nội (14 Phố Lê Gia Đỉnh).
 Khi đến Trung tâm đã khá đông người tham dự, nhìn ai cũng hồ hởi, phấn khởi vui vẻ. Đã đến giờ tôi được nghe kết quả các ca chữa bệnh thành công của Phương pháp Diện chẩn không dùng thuốc, từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác, làm tôi mê say, lòng  đầy khích lệ và tin tưởng, muốn được học để áp dụng phương pháp tuyệt vời chữa bệnh không dùng thuốc, ngoài ra còn biến bệnh nhân “Thành thầy thuốc”. Trên Thế giới chưa từng có một phương pháp chữa bệnh nào như vậy. Tôi muốn học để chữa bệnh cho người thân, gia đình, bạn bè, ước mơ đó đã thành hiện thực. Ngày 7 tháng 9 năm 2008 tôi đã trở thành học viên Diện chẩn Hà nội và hiện đang theo học Diện chẩn khoá V, chẳng bao lâu nữa tôi tốt nghiệp trở thành (Thày thuốc gia đình).
            Cái may của tôi là trước khi vào học khoá Diện chẩn cơ bản, được nghe GS.TSKH. Bùi Quốc Châu truyền giảng 2 ngày về  chữa bệnh trên bàn tay theo thuyết mô hình đồng ứng và 6 vùng hệ Bạch huyết, được hiểu sâu sắc môn sinh ( VIỆT Y ĐẠO). Qua đó tôi nhận thức thật sâu sắc và tâm đắc nhất về CHỮ TÂM và CHỮ ĐỨC. Tôi có cảm nhận Thầy Bùi Quốc Châu muốn truyền cảm tinh thần nhân văn của Diện chẩn là điều cốt lõi  hàng đầu mà người học Diện chẩn phải quán triệt. Đồng thời tôi cũng thấy phản phất giáo lý Phật  giáo trong nhân văn của Diện chẩn.
Vào những ngày cuối năm 2008 tôi đi khám sức khoẻ định kỳ. Qua kết quả Siêu âm tôi bị bệnh:  PHÌ ĐẠI TUYẾN TIỀN LIỆT  đo được 49 gam. Bản thân là một học viên Diện chẩn, tôi cũng muốn tự mình áp dụng kiến thức đã học để chữa cho chính bản thân mình và quyết định đến nhà Thầy Quyên và Cô Phương số 4 Phố Thể Giao  phường Lê Đại Hành Quận Hai Bà Trưng hướng dẫn rất tỷ mỹ và  chữa mẫu, rồi về nhà tự mình chữa lấy.

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ NHƯ SAU
  1. Lăn khắp mặt, gạch mặt.
  2. Cào da đầu theo nguyên tắc; Cào từ chân tóc trán lên đỉnh đầu, cào nửa đầu bên trái trước, cào nửa đầu bên phải sau, phát hiện chỗ nào báo đau, cào nhiều lần đến giảm đau chỗ sinh huyệt ấy, cuối cùng cào từ đỉnh đầu đổ dồn về chẩm gáy.
  3. Lăn sau lưng, chủ yếu lăn nhiều dọc 2 thăn lưng, phát hiện chỗ lồi, lõm, lệch trái, lệch phải, chỗ co cộm xơ cứng da và nhiệt độ trên da chênh lệch. Dùng cả bàn tay để kiểm tra nhiệt độ trên da, phát hiện chỗ nào nhiệt độ nóng lạnh, khác thường thì lấy cây lăn đồng lớn lăn dọc 2 bên thăn lưng và lăn khắp lưng để điều hoà nhiệt độ da.
  4. Chỗ nào có đốt sống lồi lõm, lệch trái, lệch phải dùng các đầu ngón tay tác động sao cho các đốt sống đó trở lại vị trí.
  5. Tác động 6 vùng hệ Bạch huyết.
  6. Ấn giãn cơ và các huyệt thông bế tắc : 19- 1- 290- 16- 61. 275- 14.
  7. Các huyệt chữa u xơ: 64- 74- 3- 7- 39- 63- 17- 235- 240.
  8. Ấn bộ tiêu bướu khối u, tiêu viêm, tiêu độc:  41- 127- 19- 143. 61- 37- 38- 26- 5- 17- 50- 60- 29- 104- 10- 59- 85- 235- 87. 
  9. Day, ấn, hơ ngải cứu theo đồng hình với háng như ở vùng cơ dạng ngón tay cái và ngón trỏ.
Ngày 20/11/2008, sau 2 tháng 12 ngày tự điều trị, tôi đi siêu âm lần 2. Xác định khối u xơ đo được 35 gam. So với lần đầu khối u xơ giảm 14 gam. Bác sỹ siêu âm Đỗ Đức Thịnh Bệnh viện Hữu nghị Việt Xô chúc mừng và hỏi tôi: Bác chữa bằng thuốc gì mà trong thời gian ngắn  đạt  được kết quả tuyệt vời như vậy ?
Cám ơn sự quan tâm của Bác sỹ, tôi chữa   theo 3 cách
  1. Chữa theo phương pháp Diện chẩn.
  2. Tập theo phương pháp: Đạt ma dịch chân kinh.
  3. Hàng ngày uống kèm 2 loại thuốc:  Cadil  1 viên/ngày và Phythizol 9 viên/ngày chia 3 lần (sáng- trưa- tối)
.Khối u xơ đang ở mức 35 gam, tôi phấn đấu để khối u giảm tiếp ở mức bình thường. Tôi sẽ báo cáo kết quả điều trị tiếp theo tại CLB để mọi người mừng cho tôi, tai qua nạn khỏi. Xin chân trọng cám ơn./.    


=====================================

CHỮA VIÊM PHỔI DO VI-RÚT

       Phạm Minh Châu
(Từ: Tập san Diện chẩn – Số 5 – 2008)
BỆNH NHÂN :   PHAN THỊ BĂNG  36 Tuổi.
Viêm phổi do Virút đã chữa tại B/V Bạch Mai Hà nội 4 tháng, về nhà chữa tiếp bằng thuốc Tây một thời gian không đỡ.
Thể trạng người bệnh: người gầy, da xanh, sức yếu, sắc mặt trắng bợt, nói nhỏ thở khó, ho ngắn từng tiếng, ngực tức, thường xuyên mất ngủ, người mệt mỏi, ăn kém.

ĐIỀU TRỊ:
Tiêu độc vùng Phế gồm các huyệt: 26- 61 - 3- 38- 143- 290- 235- 14- 15- 19- 85- 87 các sinh huyệt thuộc tạng Phế: 312- 133- 63- 72 . 129 .
Hơ ngải cứu đồ hình phản chiếu nội tạng trên mặt, trên Trán. Đồ hình Phế phản chiếu trên lưng. Bệnh nhân cảm nhận toàn bộ vùng phế trên lưng và vùng ngực nóng rát.
Hơ ngải cứu phế phản chiếu nơi 2 bàn tay bệnh nhân và Phế phản chiếu bên 2 bên sườn mũi, bệnh nhân dễ chịu, lồng ngực khoan thai. 3 lần tác động trên cắt cơn sốt.
Ấn bộ ổn định Thần kinh sau 4 lần bệnh nhân giấc ngủ ngon và sâu.
Ấn bộ Bổ âm huyết  6 lần  bệnh nhân ăn ngon hơn, da mặt có ánh hồng.
Ấn các huyệt thuộc tạng phủ : 50 – 8- 37- 3- 17.  người đỡ mệt mỏi.
KẾT QUẢ:
Chữa 15 lần bệnh nhân khoẻ mạnh , ăn ngủ tốt, làm việc bình thường


=========================================

BỆNH ĐAU VÙNG BỤNG

   LY. PHAN XUÂN QUYÊN
(Từ: Tập san Diện chẩn – Số 6 – 2008)
Bệnh kéo dài đã hơn năm nay rồi mà chữa trị nhiều nơi không khỏi ! Từ 17h đến 19h cơn đau bụng xuất hiện, đau lâm dâm, dai dẳng cho tới sáng thì ngừng. Chiếu chụp Xquang, nội soi vvv. đủ cả mà không tìm ra bệnh gì? Đã uống nhiều loại thuốc mà bệnh chẳng chịu lui. Liên hệ đến giờ thịnh, giờ suy của tạng phủ như sau:

TẠNG PHỦ
GIỜ THỊNH CỦA TẠNG PHỦ
PHẾ (phổi)
DẦN       (3-5H)
ĐẠI TRƯỜNG (Ruột già)
MÃO      (5-7H)
VỊ (dạ dày)
THÌN      (7-9H)
TỲ (Lá lách)
TỴ           (9-11)
TÂM (TIM)
NGỌ      (11-13H)
TIỂU TRƯỜNG (ruột non)
MÙI        (13-15H)
BÀNG (Bàng quang)
THẬN     (15-17H)
THẬN
DẬU       (17-19)
TÂM BÀO (Vỏ bọc tim)
TUẤT     (19-21H)
TAM (Tam tiêu)
HỢI        (21- 23H)
ĐỞM (mật)
TÍ           (23-1H)
CAN (Gan)
SỬU       ( 1- 3H)

Căn cứ bảng giờ thịnh của Tạng, Phủ bệnh nhân đau bụng vào 17- 19h là giờ Dậu, giờ thịnh của Thận.  Vậy bệnh ở Thận.

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH THUỘC THẬN
* Lăn mặt, gạch mặt cho tới khi nóng ấm thì dừng.
Cào da đầu, cào từ chân tóc trán lên đỉnh đầu, cào nửa đầu bên trái trước, cào nửa đầu bên phải sau, cuối cùng cào từ đỉnh đầu đổ dồn về chẩm gáy, trong quá trình cao tìm điểm đau sinh huyệt trên da đầu, cào nhiều lần cho tới khi điểm đau sinh huyệt đó giảm.
* Tác động 6 vùng hệ Bạch huyết
* Ấn, day, hơ ngải cứu, dán cao Salonpass theo phác đồ sau
                   41- 300- 45- 34- 60- 16- 61- 222- 0.
Day ấn phác đồ trên vào đúng giờ Dậu mà cơn đau bắt đầu xuất hiện.
Kết hợp tác động vùng phản chiếu Thận, thuyết đồng ứng Hơ quanh tai vì tai đồng hình 2 quả thận, vận dụng thuyết lân cận xác định vị trí của thận.
Bệnh thuyên giảm 70% sau một lần điều trị./.



=================================================

BỆNH TÊ NỬA MẶT VÀ CO GIẬT

LY. PHẠM KIM PHƯƠNG
TEL: 04.38217107
(Từ: Tập san Diện chẩn – Số 6 -2008)                                                                                                                     
Bệnh nhân: Lý Thị H…..  46 tuổi.
Địa chỉ: Phố Bạch Đằng Hà nội.
Bệnh: Tê nửa mặt bên trái kèm theo co giật, đã 2 tháng, tiền sử huyết áp cao và viêm đại tràng.



TRIỆU CHỨNG:
Khi làm việc, suy nghĩ nhiều, đầu óc căng thẳng, cánh tay và nửa mặt bên trái tê dại, co giật liên tiếp, bờ môi trên, đuôi mắt, khoảng 2 đến 3 phút cơn co giật dừng. Sau 30 phút cơn co giật lại tiếp diễn. Bệnh nhân đã chữa Đông Tây y đủ cả nhưng bệnh không khỏi.
   

PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ:
 HẠ HUYẾT ÁP  CAO
·        Dùng cầu lăn gai lớn, lăn trực tiếp vào 2 lòng bàn tay.
·        Hai bàn tay úp vào nhau, lăn, gạch trên mu bàn tay bên trái nơi đồng hình với má bên bị co giật.
·        Hai bàn tay nắm lại rồi chập vào nhau sao cho đồng hình với đầu, lăn phía nắm tay bên phải bên đồng ứng với bán cầu đại não bên phải, để chữa bệnh tê, co giật bên trái.
·        Lăn hai ngón tay cái nơi đồng hình với mũi, cánh mũi chữa cánh mũi co giật.
·        Lăn,  gạch nửa mặt bên tráí trước, lăn nửa mặt bên phải sau để lập lại quân bình âm dương cho cơ thể và xóa bỏ lập trình cũ sinh lập trình mới, nhằm lưu thông khí huyết toàn thân.
·        Gạch từ huyệt 103 xuống huyệt  26 nơi phản chiếu mũi.
·        Gạch từ huyệt 197 xuống  huyệt 34 nơi phản chiếu mũi, môi, miệng, răng , lợi.
·        Gạch trên cung mày 2 bên, nơi đó đồng hình cánh tay, chữa cánh tay tê bì và kết hợp ấn huyệt 3- 13- 28- 61 các huyệt thuộc Phế vì phế chủ về da, lông (bì mao).
·        Gạch từ huyệt 64 đến huyệt 39 chữa liệt mặt, môi miệng máy động.
·        Tác động 6 vùng phản chiếu Hệ bạch huyết chỉ tác động các huyệt bên trái (vì bệnh nhân huyết áp cao không sử dụng huyệt bên dương).
·        Gạch từ huyệt 61  đến huyệt 269 làm giãn cơ, điều hoà tim mạch, hạ huyết áp.
·        Gạch từ huyệt 330 kéo xuống  huyệt 505 và gạch tiếp tới huyệt 73 đến huyệt 59 chấn thống vùng mắt chống co giật, máy động.
·        Day ấn gạch huyệt 184 và huyệt 59 tương ứng với Can đởm, mà Can phụ trách về gân, giảm co giật.
·        Gạch từ huyệt số 3 đến huyệt 269. Vùng này tương ứng với Phế, mà Phế chủ về Bì mao (Da, lông) chống tê bì, co cứng da, sưng mặt, liệt mặt..

KẾT QUẢ:
Sau một lần điều trị theo phác đồ trên bệnh giảm 70% .
Điều trị lần 2 các cơn co giật không xuất hiện, cánh tay hết tê bì.
Tổng 5 lần điều trị bệnh nhân khỏi hoàn toàn./.


=========================================

BỆNH TIỀN MÃN KINH

      LY. PHAN XUÂN QUYÊN
Phó giám đốc ;Trung tâm Chi nhánh Diện chẩn phía Bắc VIỆT NAM
(Từ : Tập san Diện chẩn – Số 6 – 2008)

Nhân ngày phụ nữ Việt Nam, nhận lời mời  của tổ chức công đoàn TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT tỉnh HƯNG YÊN, nói về Phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc, giúp đỡ chị em trong phòng bệnh và chữa bệnh bằng phương pháp DIỆN CHẨN BÙI QUỐC CHÂU.
Thời gian ít không thể nói hết những điều mình muốn, nhưng đã hướng dẫn  cho mọi người biết cách tự chăm sóc sức khoẻ và chữa bệnh cho  bản thân và gia đình, người xung quanh. Theo nguyện vọng của nhiều chị em muốn được hướng dẫn tự chữa bệnh Tiền mãn kinh. Tôi viết bài này tặng nhân ngày 20/10/ ngày phụ nữ  Việt  Nam.

THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI
Hai buồng trứng phần lớn cung cấp Hoóc môn (Nội tiết tố). Nếu bộ phận này bị cắt bỏ hoặc đến tuổi già buồng trứng ngừng sự điều tiết, sẽ sinh ra các triệu chứng  ở tuổi tiền mãn kinh như: Cơn bốc hoả bừng bừng trên mặt, toát mồ hôi, tức ngực, đau nhức các khớp xương, co cứng, cử động các khớp khó, khô khớp, đi lại đau, hay cáu gắt, da thô, suy giảm tình dục, kèm theo các bệnh tim mạch như Tim đập nhanh, rối loạn nhịp tim.

 PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
Nguyên tắc điều trị, căn cứ phản chiếu bộ phận sinh dục nữ trên mặt. Xác định các vị trí phản chiếu như: Hai  ổ mắt phản chiếu buồng trứng.


Hai bên Cung mày phản chiếu ống dẫn trứng. 
Bàn tay, cẳng tay  ở tư thế úp xuống tương ứng với vòi trứng và tua vòi trứng.
Khoảng trống buồng trứng tương ứng với 2 lỗ mũi.
Đáy tử cung tương ứng với đầu mũi (Huyệt 143).
Giữa Nhân trung (Huyệt 63) tương ứng với Tử cung.
Huyệt số 7 tương ứng với tua vòi trứng.



Mắt phản chiếu buồng trứng, cổ tay, bàn tay phản chiếu vòi trứng và tua vòi trứng. Khi buồng trứng mất chức năng bình thường thì mắt và tay bị ảnh hưởng theo như: Tay đau nhức, mắt nhìn kém.

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
1. Lăn và gạch khắp mặt
Lăn, gạch nửa mặt bên trái trước, nửa mặt bên phải sau, sao cho nóng ấm thì
dừng. Tác dụng làm lưu thông khí huyết toàn thân và vùng đầu não, xoá hết
lập trình củ sinh lập trình mới.
2.  Cào toàn bộ da đầu.
Cào từ chân tóc trán lên đỉnh đầu, cào nửa đầu bên trái trước, cào nửa đầu bên phải sau, cào từ đỉnh đầu đổ dồn về chẫm gáy. Quá trình cao phát hiện điểm đau sinh huyệt cào cho tới khi điểm đau sinh huyệt đó giảm thì dừng.
3. Tác động 6 vùng hệ Bạch huyết.
                         (gạch mỗi vùng 30 cái) cụ thể như sau:
4.  Sử dụng phác đồ Nội tiết tố.
      Ấn, day, hơ ngải cứu, dán cao Salonpass theo phác đồ sau.
19- 26- 287- 1- 5- 35- 63- 7- 17- 11373- 38- 14- 127 0.
Lăn, hơ ngải cứu trên 2 cung mày nơi phản chiếu vòi trứng.
Lăn các ngón tay bên trái, bên phải (khi lăn để bàn tay úp xuống đồng hình với vòi trứng và tua vòi trứng) lăn xong hơ ngải cứu từng ngón tay.
Qua một lần điều trị day, ấn, hơ ngải cứu, dán cao.
Sau 4 giờ các triệu chứng kể trên như: Hoả bốc bừng bừng trên mặt giảm, các khớp ngón tay, khuỷu tay mềm mại co duỗi dễ dàng, khi cử động các khớp không kêu lốc cốc và các triệu chứng kể trên biến mất.

TÁC DỤNG HUYỆT

127- 143 : Liên hệ đáy tử cung.
38 - 113: Tăng tiết dịch nội tiết tố.
5 - 17 : Tăng chất dịch làm mềm cổ tử cung, đào thải độc.
19 - 14: Điều hoà sự co dãn cơ và nội tiết tố.
7-35: Điều hoà kích thích tố nam nữ tuyến nội tiết tố. Làm cho khí, huyết vận hành lưu thông.Trấn thống vùng buồng trứng, dịch hoàn, làm hưng phấn tình dục, liên hệ tuyến yên. Chuyên trị các loại máu uất, tích trong hệ bụng.
63: Điều hoà tiết dịch ở bộ phận sinh dục nữ.Tăng cường khả năng sinh lý. Làm cường dương. Điều chỉnh sự co cơ dương vật và tử cung. Chữa lãnh cảm, suy nhược sinh dục.
287: Điều hoà sự thăng giáng khí, tăng cường sinh dục. Điều kinh, cầm máu, chữa chảy máu, rong kinh, bế kinh, huyết trắng.Chữa lãnh cảm, làm khô âm đạo.
73: Làm thăng khí, hành khí, hành huyết mạnh. Chữa cơn đau tức ngực vùng tim. Chữa đau buồng trứng, đau dịch hoàn, Chữa đau thận. Chữa tiểu khó, tiểu nhiều, tiểu đêm. Chữa các bệnh về vú như tắc tia sữa, sưng vú, kích thích tuyến sữa.
26: Giải ngoại nhiệt, hạ nhiệt bốc  từng cơn lên mặt bừng bừng. Làm hạ nhiệt, hạ huyết áp cao, Chống co thắt co giật, Làm hành khí hạ đờm, tăng tiết dịch. Chữa tim đập mạnh,  đập nhanh. Chữa tay chân co duỗi khó khăn.
1 - 0: Làm dịu thần kinh, ổn định thần kinh, điều hoà tim mạch, điều hoà huyết áp. Làm tăng cường sinh lực, làm khoẻ người, bồi bổ nguyên khí. Liên hệ với tuyến thượng thận và sinh dục. Chữa mồ hôi nhiều, tim đập nhanh.Chữa suy nhược sinh dục
                                                      ./.
Hà Nội ngày 10/10/2008.


============================================

TỰ CHỮA BỆNH TIỂU ĐÊM NHIỀU LẦN

 
NGUYỄN NGỌC THÀNH - K4/2007
(Từ : Tập san Diện chẩn – Số 5 – 2008)

Đêm nào cũng phải dậy đi tiểu 4 đến 5 lần, mất ngủ, người mệt mỏi. Day, ấn dán cao huyệt: 37-19. chỉ có một lần. Bệnh tiểu đêm khỏi, (chỉ đi 1 lần vào lúc sáng  ngủ dậy). Tôi rất tâm đắc phương pháp Diện chẩn, thường xuyên tham gia sinh hoạt để trao đổi học hỏi kinh nghiệm của nhiều hội viện.

Xuân Quyên bổ sung kinh nghiệm chữa tiểư nhiều.
- Phác đồ này đã được ứng dụng nhiều, kết quả  thật lý tưởng, cách đây đã lâu CLB Diện chẩn Hà Nội tổ chức chữa bệnh nhân đạo miễn phí cho  Hội chữ thập đỏ Phường Quang Trung Quận Đống đa Hà nội.
 Một bệnh nhân nữ 58 tuổi xin chữa mất ngủ và nói: Tôi chả có bệnh gì?  chỉ cái tội đêm đi tiểu 15 lần, nên mất ngủ. Ấn liên tiếp 9 cái ( đau vừa phải)  vào huyệt 19 rồi chuyển sang huyệt 37, theo 3 lần cách khoảng. Vừa ấn tôi vừa nói với bệnh nhân,  đêm nay đi 5 lần thôi nhé! Bệnh nhân buồn cười nhỡ đêm nay đi nhiều hơn thì sao? Hôm sau bệnh nhân vui mừng báo  cho biết  (Ngay đêm ấy bệnh nhân chỉ đi có 1 lần). Tôi hướng dẫn cho bệnh nhân ấn 2 huyệt trên,  ấn xong rồi dán cao Salonpass lưu cao trên huyệt 3 giờ bóc bỏ. Ngày thứ 3  khỏi bệnh đi tiểu đêm./. 


===============================================


TẠNG TỲ VÀ BỆNH THUỘC TẠNG TỲ

LY. PHAN XUÂN QUYÊN
(Từ: Tạp san Diện chẩn – số 5-2008)

THEO ĐÔNG Y 
Tạng Tỳ gồm:  Lá lách và  Tỵ tạng.

THEO DIỆN CHẨN:
Huyệt của Lá lách gồm:
      37- 40- 481- 124.                                 
Huyệt của Tuỵ tạng gồm:
     7- 63- 113- 17- 38.
Tỳ biểu lý với phủ Dạ dày
Gồm các huyệt:
 39- 120- 121- 7- 64.
Tỳ ứng với ngũ hành:  Thổ
Tỳ khai khiếu ở :              Môi, miệng,
Biểu hiện màu sắc:         Màu vàng.
Thích ứng với :                Vị ngọt.
Ứng với mùa:                    Trưởng hạ.
Tính của Tỳ:                     Lo.
Dịch của Tỳ là:                 Nước dãi.
Vị trí ứng với Tỳ:              Bụng.

                   *  Tỳ chủ về : -  Cơ nhục.
                   *  Tứ chi (chân, tay).
                   *   Vận hoá thuỷ cốc (chuyển hoá đồ ăn thức uống thành đường).
                   *   Sinh huyết, Thống lãnh huyết.
                   *  Vận hoá Thuỷ dịch.
                   * Tàng ý chủ về tư lự.

I. TỲ CHỦ VỀ VẬN HOÁ
            *  Vận hoá chất tinh vi của Thuỷ cốc
            *  Vận hoá Thuỷ dịch.

1. VẬN HOÁ CHẤT TINH VI CỦA THUỶ CỐC
            Tỳ  có tác dụng tiêu hoá các đồ ăn uống sau khi được bộ nghiền đưa xuống Dạ dày, hấp thu chất tinh vi Thuỷ cốc và có tác dụng vận chuyển, phân bố các chất này. Về sự tiêu hoá đồ ăn uống chủ yếu tiến hành ở vị và Tiểu trường và có sự tham gia của Tỳ khí, Tỳ hấp thu chất tinh vi của Thuỷ cốc. Sự vận chuyển Thuỷ cốc của Tỳ theo một quá trình sau: Đồ ăn thức uống sau khi vào dạ dày, qua sự nấu nhừ của Vị rồi thành chất tinh vi là phải thông qua Tỳ rồi do đường kinh Túc Thái âm Tỳ chuyển khí đó đi vào 3 kinh dương, như thế nói lên chất tinh vi Thuỷ cốc có thông qua sự vận hoá của Tỳ mới được hấp thu và phân bố toàn thân.
                        Vận hoá của Tỳ bình thường gọi là: Tỳ khí kiện vận thì cơ thể mới tiến hành tiêu hoá đồ ăn và hấp thu chất dinh dưỡng, chất dinh dưỡng được hấp thu và sử dụng đầy đủ, thì các tạng phủ, tổ chức của toàn thân được nuôi dưỡng đầy đủ, để duy trì  sự phát triển đầy đủ của con người.
                        Chất tinh vi Thuỷ cốc dồi dào thì mới hoá sinh ra các chất thiết yếu. Để nhấn mạnh tầm quan trọng của Tỳ  vị đối với toàn bộ sự hoạt động của con người cho nên gọi Tỳ là gốc của Hậu  thiên của khí huyết.
            Công năng vận hoá của Tỳ, khi giảm sút gọi là Tỳ mất kiện vận, thì toàn bộ quá trình vận hoá, hấp thu, đồ ăn, vận chuyển chất tinh vi Thuỷ cốc bị giảm sút nên thường thấy các chứng, ăn không ngon miệng, kém ăn, bụng chướng, đại tiện lỏng.
            Nếu Tỳ hư lâu ngày dẫn đến khí huyết bất túc (khí huyết không đủ) xuất hiện các bệnh mỏi mệt, yếu sức, mặt trắng hoặc vàng, người gầy....        

2. TỲ VẬN HOÁ THUỶ DỊCH
            Tỳ điều tiết nước trong cơ thể, có tác dụng hấp thu vận chuyển, phân bố Thuỷ dịch.
            Tỳ trong lúc vận hoá chất tinh vi Thuỷ cốc, đồng thời hấp thu Thuỷ dịch ở trong đó, rồi thông qua tác dụng Thăng thanh (chất trong) của Tỳ khí, Thuỷ dịch đi lên về Phế, rồi qua tác dụng của Phế phân tán đến các tạng phủ, tổ chức toàn thân, do đó sự tham gia của tỳ xúc tiến nước và điều tiết nước, chuyển hoá nước trong cơ thể, mà ngăn chặn được các tệ hại, tích nước trong cơ thể.
                        Nếu Tỳ mất kiện vận và rối loạn công năng vận hoá nước thì dễ sinh ra ứ đọng nước trong cơ thể mà hình thành các bệnh: Đàm ẩm, Tiểu tiện không lợi, Thuỷ thũng (phù do nước) ỉa lỏng, phụ nữ sinh ra bệnh Bạch đới ( Khí hư). Phần lớn các chứng thấp, thuỷ mãn đều thuộc về Tỳ. Khi chữa các chứng này phải bổ Tỳ.
            Công năng vận hoá Thuỷ dịch của Tỳ giảm sút  thì cũng là nguồn gốc của các chứng Tỳ hư sinh Thấp, Tỳ hư sinh đờm, Đờm hiện hình do Tỳ hư sinh ra....

II. TỲ CHỦ SINH HUYẾT, THỐNG HUYẾT

1.      TỲ SINH HUYẾT
           Tỳ có công năng hoá sinh ra huyết, mà cơ sở là chất tinh vi Thuỷ cốc. Công năng          hoá sinh huyết của Tỳ có mối liên quan mật thiết với công năng vận hoá chất tinh vi Thuỷ cốc được hoá sinh ra huyết thông qua chức năng của Tỳ được đưa lên Phế và phế mạch, với sự vận động hô hấp kết hợp với khí trong trẻo hít vào thông qua tác dụng khí hoá của Tâm Phế hoá thành huyết rồi đi vào trong mạch cho nên gọi Tỳ chủ sinh huyết.
            Nếu Tỳ mất kiện vận huyết dịch thiếu thường xuất hiện các chứng váng đầu, hoa          mắt, mỏi mắt, lưỡi, móng tay, móng chân nhợt nhạt....

2. TỲ THỐNG HUYẾT (CAI QUẢN, QUẢN LÝ HUYẾT)
        Tỳ có tác dụng quản lý huyết làm cho huyết dịch phải đi trong mạch, không đi ra ngoài mạch.
        Tỳ thống lãnh huyết chủ yếu là do tác dụng nắm quyền của Tỳ khí vì thế khí là  thống soái của huyết, khí vượng thì huyết mới có thể vận hành  được trong mạch, không đi ra ngoài mạch mà sinh ra xuất huyết.
        Nếu Tỳ hư Tỳ không kiện vận, khí huyết hư, mà khí hư không quản lý được huyết gây     ra các bệnh xuất huyết về vấn đề này thường gọi là Tỳ không thống huyết. Dẫn đến  các chứng xuất huyết dưới da, đái ra máu, đại tiện ra máu, sinh ra băng kinh, rong huyết, băng lậu....

III. TỲ TÀNG Ý CHỦ VỀ TƯ LỰ
        Ý là chủ về hoạt động tinh thần, chủ yếu là hồi tưởng các sự việc đã qua, ghi nhớ dưới  sự chủ trì của Tâm thần. Ý là tư lự có liên quan mật thiết với sinh lý, bệnh lý của Tỳ.
        Tỳ tàng ý chủ về tư lự, hoạt động bình thường, là nhờ vào Tỳ khí vượng và dinh khí đầy đủ.
        Nếu Tỳ khí trệ người buồn rầu, có ảnh hưởng tới hoạt động của ý mà xuất hiện các chứng hay quên, ngực bụng khó chịu và tay chân không có sức.

IV. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ CỦA TẠNG TỲ

1.      TỲ KHÍ CHỦ THĂNG
         Tỳ khí chủ thăng, chủ trị thăng thanh của Tỳ (là các chất bốc lên) đó là đặc điểm  cơ bản của Tỳ khí. Tỳ khí chủ thăng là công năng của tỳ là kiện vượng  (mạnh và chắc), thanh của Tỳ là chỉ chất tinh của Thuỷ cốc và Tân dịch được đưa lên rồi thông qua tác dụng của Tâm- phế mà hoá sinh ra khí huyết để đi nuôi cơ thể.
          Nếu Tỳ khí hư thì thăng thanh bất cập và Tỳ khí hạ hãm (do khí của Tỳ không bốc lên) sinh ra các chứng chóng mặt, bụng chướng, ỉa chảy, Đới hạ  (khí hư), sa dạ con, sa trực tràng, sa tử cung do Tỳ hạ hãm khí xuống. Vì vậy Tỳ khí phải thăng mới mạnh, thường dùng Bộ thăng khí trong Diện chẩn,  
            Đông y thường dùng bài bổ trung ích khí để làm mất khí hạ xuống. Tất  cả những người ăn kém, chướng bụng đều dùng bài Bổ trung ích khí đều có hiệu quả, thực tế dùng cho bệnh nhân áp huyết cao cũng không sao.

2.      TỲ THÍCH  TÁO, GHÉT THẤP
           (Táo là khô- Thấp là ẩm ướt)
Tỳ ghét thấp là chỉ về Ngoại thấp và Nội thấp.
NGOẠI THẤP
Thấp là ở bên ngoài vào như khí hậu ẩm ướt hoặc là dầm mưa, đội nước, ẩm  thấp ngấm vào người.

NỘI THẤP
Là trạng thái do Tỳ hư làm thuỷ thấp và đờm chọc đọng lại, Thấp là Âm tà.
Nếu âm thắng trội thì sinh bệnh cho nên dễ làm nguy  khốn phần Tỳ dương (chính Tỳ dương vận hoá các chất  trong cơ thể) làm cho Tỳ mất quyền vận hoá mà hình thành các chứng bệnh, ăn kém, bụng chướng, đại tiện lỏng, thuỷ thũng cho nên nói Tỳ ghét ẩm thấp.

TỲ THÍCH TÁO
Khi trục được thấp ( ẩm) là táo (khô ráo ) không có thấp làm nguy khốn thì  khí mạnh, vận hoá khoẻ cho nên nói Tỳ thích táo.
Bệnh của Tỳ phần nhiều là do Thấp cho nên Đông y thường dùng các vị thuốc ấm táo, thì có tác dụng trừ được thấp tà, phục hồi được Tỳ khí, và làm thông được dương khí như vị Thương truật là trừ được thấp ở Tỳ.

V. KINH TÚC THÁI ÂM TỲ

      1. ĐƯỜNG TUẦN HÀNH CỦA KINH
               Là kinh nhiều khí ít huyết, khởi đầu từ ngón chân cái lên bờ trước mắt cá trong, đi thẳng lên bắp chuối dọc theo phía sau xương chầy, xuyên qua trước mặt, kinh Túc quyết âm can đi lên phía trước bên trong đùi  thẳng vào bụng liên lạc với vị phủ (dạ dày) đi qua cơ hoành rồi lên ngực đi vào cổ họng lên cuống lưỡi. Một nhánh khác đi từ dạ dày lên cơ hoành chạy vào Tâm  để tiếp với kinh phủ Thiếu Âm Tâm.

      2. BỆNH LÝ
      Kinh này bị ngoại cảm xâm nhập vào sẽ thấy cuống họng cứng đờ, ăn vào nôn ra, bụng chướng, ợ hơi luôn, hoặc đau vị quản. Nếu Đại tiện hoặc Trung tiện được thì nhẹ, ngoài ra còn chứng mình mẩy đau nhức nặng nề.
Bệnh tự do bản kinh phát ra thường có triệu chứng cuống lưỡi đau nhức, mình mẩy đau khó chăn trở, ăn uống không vào, trong lòng phiền muộn đau ran dưới ngực, đại tiện lỏng, loãng hoặc kiết lỵ, nước ứ đọng bên trong không bài tiết  được, toàn thân vàng, đầu gối xưng đau, đi đứng khó, ngón chân cái không cử động được.

      3. HUYỆT VỊ NẰM TRÊN ĐƯỜNG KINH


(không có hình !)
1.      ẩn bạch
2.      Đại đô
3.      Thái bạch
4.      Công tôn
5.      Thương khâu
6.      Tam âm giao
7.      Lậu cốc
8.      Địa cơ
9.      Âm lăng tuyền
10. Huyết hải
11. Cơ môn
12. Xung môn
13. Phủ xá
14. Phúc kết
15. Đại hoành
16. Phúc ai
17. Thực đậu
18. Thiên khê
19. Hung hương
20. Chu vinh
21. Đại bao

VI. BIỂU HIỆN BỆNH LÝ VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

1. TỲ HƯ YẾU
Cơ bắp teo nhão, chướng bụng không muốn ăn, chậm tiêu, chân tay mềm yếu, sa dạ con, sa trực tràng.
Phác đồ:  37- 40- 124- 60- 8- 269- 127- 41- 39- 19- 143- 189- 126.
2. TỲ HƯ HÀN
Hay đau bụng ỉa chảy
Phác đồ:  19- 41- 63- 7- 37- 36- 39- 127- 22- 60- 269.
3. TỲ THỰC
Bụng đầy, chướng hơi, ợ chua.
Phác đồ:  41- 7- 63- 39- 37- 127- 189- 104- 235- 8- 106- 222.
4. TỲ NHIỆT
Môi đỏ hay sinh mụn nhọt.
Phác đồ:  12- 60- 37- 40- 124- 26- 143- 51- 16- 61- 38.
5. ĂN KÉM DO TỲ
Phác đồ:    41- 19- 7- 63- 39- 17- 113- 37- 1- 290- 22- 127.
6. RỐI LOẠN TIÊU HOÁ ĐI PHÂN SỐNG
Phác đồ:  127- 19- 143- 1- 103- 41- 50- 37- 124.
7. ĂN VÀO CHẬM TIÊU, CHƯỚNG BỤNG, ĐẦY HƠI, Ợ HƠI.
Phác đồ:  189- 63- 7- 6- 61- 104- 15- 127.
Nếu có ợ hơi gia huyệt: 59- 126.
Kết hợp hơ ngải cứu lòng bàn tay, bàn chân nơi phản chiếu dạ dày.
8. BỤNG TO, MẶT PHÙ THŨNG, DA BỤNG DÀY CHẮC
Người to béo vẻ mệt nhọc, hôm ăn ngon miệng, hôm chán ăn, ấn day hơ ngải cứu các huỵệt :
A.    19- 3- 7- 34- 15- 39- 10- 103- 1- 290.
B.    19- 64- 39- 63- 222- 236- 22- 127- 235- 87- 85.
9. ĐAU BỤNG DO  VIÊM LOÉT DẠ DÀY, THỪA CHẤT CHUA, NÔN MỬA.
Phác đồ A.      50- 19- 37- 38- 1- 61- 113- 121- 34- 60- 54.
Phác đồ B:      19- 64- 74- 39- 120- 121- 60- 34- 124- 61.
10. SINH ĐỜM DO TỲ
Ấn day hơ ngải cứu, dán cao
Phác đồ:    28- 37- 3- 132- 267- 491- 26- 275- 14.
11. TRỊ ĐAU NHỨC DO TỲ
Đau nhức khó trăn trở, đau ran dưới  ngực, phiền muộn.
Phác đồ:    41- 37- 38- 16- 61- 87- 60- 39- 43- 45- 300- 0.
12. TỲ SINH ĐỜM GÂY TỨC NGỰC KHÓ THỞ
Ấn day theo phác đồ: 73- 162- 62- 189- 28- 34- 3- 61- 269 - 57.
13. TỲ MẤT CHỨC NĂNG KIỆN VẬN
Gây chướng bụng, đầy hơi.
Phác đồ:  19- 3- 28- 38- 61- 104 – 26.
14. TRĂN TRỞ, BUỒN CHÂN, TAY KHÔNG NGỦ  ĐƯỢC DO TỲ.
Ấn, day, hơ ngải cứu, dán cao theo phác đồ sau
124- 34- 217- 267- 51- 127- 14- 156.
Kết hợp lăn nhiều lần 2 bên thăn lưng, sẽ được ngủ yên.
15. TỲ MẤT CÔNG NĂNG KIỆN VẬN VÀ CÔNG NĂNG VẬN HOÁ NƯỚC.
Sinh ra Bạch đới khí hư (huyết trắng) Day ấn hơ ngải cứu .
Phác đồ:    22- 127- 63- 53- 287- 3- 1- 37- 26.
16. ĂN KÉM DẪN ĐẾN SUY NHƯỢC CƠ THỂ, NGƯỜI GẦY MẤT NGỦ.
Phác đồ:    127- 63- 7- 113- 17- 50- 19- 39- 37- 1- 290- 22- 103- 106- 34- 124.
17. VIÊM LOÉT DẠ DÀY, THỪA CHẤT CHUA, BỤNG CỒN CÀO...
Phác đồ cắt cơn cồn cào:    19- 37- 39- 61- 121- 113- 34- 1- 50- 54.
18. ĐAU DẠ DÀY MỚI HOẶC ĐÃ LÂU, DÙNG NHIỀU LOẠI THUỐC KHÔNG KHỎI
Phác đồ:    19- 63- 61- 37- 39- 222- 3- 45- 16- 50- 14- 127- 0.
Ngày ấn 3 lần sáng, trưa, tối, cơn đau giảm dần rồi bệnh khỏi.
19. RỐI LOẠN TIÊU HOÁ, ĐI CẦU PHÂN SỐNG
Phác đồ:   127- 19- 143- 1- 103- 50- 37.
Ấn day, hơ ngải, dán cao Salonpas lưu cao trên huyệt 3h .
20. ĂN BUỔI SÁNG, BUỔI CHIỀU MỬA, BỤNG ĐẦY KHÓ CHỊU....
Phác đồ:   Day, ấn, hơ ngải cứu, dán cao Salonpas:   19- 63- 1- 189- 6- 127.

0/0
==================

5 nhận xét:

  1. Trích bài viết của tác giả về "Bệnh đau vùng bụng" :
    "
    Căn cứ bảng giờ thịnh của Tạng, Phủ bệnh nhân đau bụng vào 17- 19h là giờ Dậu, giờ thịnh của Thận. Vậy bệnh ở Thận.
    PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH THUỘC THẬN
    ...
    Day ấn phác đồ trên vào đúng giờ Dậu mà cơn đau bắt đầu xuất hiện.
    "
    BÌNH:
    Bệnh nhân đau bụng vào giờ Dậu, tác giả suy ra bệnh ở Thận và chữa bệnh vào giờ Dậu. Sao không chữa bệnh vào giờ Mão (đối xứng với giờ Dậu), là giờ mà cái bệnh ở mức thấp nhất; khi đó chỉ cần tác động khẻ, không tốn nhiều sức, là bệnh sẽ bay mất. Chữa bệnh như đánh giặc. Chọn thời điểm giặc yếu nhất mà đánh thì đở tốn sức hơn chọn lúc giặc đang mạnh !

    Trả lờiXóa
  2. MAU
    lam on cho xin dia chi emai
    toi thay lap luan cua ban rat hay
    gmai:chuabenhkhongdungthuoc@gmai.com

    Trả lờiXóa
  3. Gửi: Hanh Nguyen,
    Nhận xét bài "Bệnh đau vùng bụng" trên cơ sở lý thuyết về các chu kỳ kinh khí, lục khí và kinh nghiệm của 01 người Bạn. Có thể tham khảo bài giảng của Lương Y Tạ Minh tại địa chỉ:
    http://dienchan-baigiang.blogspot.com
    (tiêu đề: CHU KỲ KINH KHÍ, LỤC KHÍ)
    Mâu Tử
    mautu21@gmail.com

    Trả lờiXóa
  4. Cảm ơn bạn về bài viết. Bài viết rất hay và hữu ích. Mời bạn xem thông tin về laptop giá rẻ cho sinh viên tại BKOnline.vn

    Trả lờiXóa
    Trả lời
    1. Nặc danh22:59 19/3/15

      Sao lại lôi bán laptop vào chủ đề chữa bệnh là sao? Không còn chỗ quảng cáo nữa rồi à!

      Xóa